Lịch sử hình thành Quân_hàm_Quân_đội_nhân_dân_Việt_Nam

• Năm 1946, Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm Việt Nam được Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đặt ra tương đối hoàn chỉnh, mà nguyên thủy dựa theo hệ quy chiếu quân hàm của quân đội Nhật Bản, được quy định thành 5 cấp 15 bậc, áp dụng cho Quân đội Quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh, hệ thống này ít được áp dụng trừ một vài trường hợp cá biệt.

• Năm 1958, sau khi nắm được quyền kiểm soát miền Bắc Việt Nam, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã cải tổ quân đội, lúc này đã mang tên Quân đội nhân dân Việt Nam, theo hướng chính quy chuyên nghiệp. Một hệ thống quân hàm mới được cải tiến được đặt ra, dựa theo hệ thống quân hàm của Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc (đã đặt ra trước đó 3 năm).

• 1959 - Hệ thống quân hàm cũng được áp dụng cho Lực lượng Công an nhân dân vũ trang.

• 1962 - Hệ thống cấp hàm được áp dụng cho Lực lượng Cảnh sát nhân dân.

• Tại miền Nam, Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam không áp dụng hệ thống quân hàm chính thức như Quân đội nhân dân Việt Nam tại miền Bắc mà sử dụng hệ thống cấp bậc riêng theo chức vụ nắm giữ. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng nhiều đến khả năng chỉ huy trong tổ chức quân đội và các sĩ quan Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam hầu hết đều được phong cấp bậc của Quân đội nhân dân Việt Nam. Điều này chỉ chấm dứt vào năm 1976, khi Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam sáp nhập hoàn toàn với Quân đội nhân dân Việt Nam.

• Năm 1982, cấp bậc tướng hải quân có tên gọi chính thức là cấp bậc Đô đốc. Cấp bậc Thượng tá bị bãi bỏ.

• Từ năm 1992 trở đi, danh xưng Thượng tá được khôi phục và hệ thống quân hàm Việt Nam được áp dụng ổn định cho đến ngày nay, chỉ có những sửa đổi về mặt hình thức.

• Quân hàm cấp Tướng được dệt với hình trống Đông Sơn và hình chim lạc từ năm 2008. Quân hàm cấp Úy, Tá được dệt với các đường chỉ như quân hàm cầu vai cấp Tướng kiểu cũ.

• Các cấp bậc quân hàm hiện tại của Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc được xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

• Cấp bậc Chuẩn úy bị bãi bỏ

• Với lực lượng Công an Nhân dân, hệ thống cấp hàm sử dụng tương tự như hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân chỉ khác về màu sắc (Công an nền đỏ viền xanh lục, cấp tướng viền vàng), không dùng vạch kim loại mà dùng vạch tơ màu vàng, đối với sĩ quan & hạ sĩ quan nghiệp vụ vạch tơ màu xanh dương, chạy dọc cấp hiệu (xem bài Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam).

Liên quan

Quân đội nhân dân Việt Nam Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam Quân chủng Phòng không – Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam Quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Quân khu 5, Quân đội nhân dân Việt Nam Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam Quân khu 9, Quân đội nhân dân Việt Nam Quần đảo Trường Sa

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Quân_hàm_Quân_đội_nhân_dân_Việt_Nam http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-b... http://laws.dongnai.gov.vn/1991_to_2000/1999/19991... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vietnam_Border_... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vietnam_Border_... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vietnam_Marine_... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vietnam_Marine_... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vietnam_People'... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vietnam_People'... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vietnam_People'... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vietnam_People'...